0904641583 |
1.1. Thẩm quyền của Chính phủ
Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực sau:
a) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
c) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Thành lập cơ sở đào tạo đại học;
h) Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Dự án đầu tư không thuộc các trường hợp nêu trên, không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim;
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
c) Sản xuất, kinh doanh rượu, bia.
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh vận tải biển;
b)Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;
c) In ấn, phát hành báo chí; xuất bản;
d) Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các trường hợp nêu trên nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các trường hợp nêu trên không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các trường hợp nêu trên thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
1.2. Thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án BOT, BTO, BT.
1.3. Thẩm quyền của Bộ ngành khác
- Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực dầu khí;
- Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức tín dụng;
- Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo hiểm.
1.4. Thẩm quyền của địa phương
a, Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh là cơ quan một cửa tại chỗ xử lý các vấn đề cấp phép kỹ thuật liên quan như tiếp nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ v.v…:
b, Ban Quản lý các KCN, KCX, KCNC, KKT:
2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”
Thủ tục thẩm tra đầu tư:
Ghi chú:- UBND tỉnh (TP): UBNDcác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Sở KH & ĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ban Quản lý: Ban Quản lý các KCN, KCX, KCNC, KKT…
Số bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư (ít nhất 01 bộ gốc):
3. Hệ thống văn bản liên quan đến đầu tư kinh doanh
4. Ưu đãi đầu tư
4.1. Thời gian giảm và miễn phí cho thuê đất
Tham khảo:
4.2. Ưu đãi thuế XNK khuyến khích đầu tư
Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định việc miễn thuế (Điều 16) & xét miễn thuế (Điều 17) đối với các dự án đầu tư thuộc:
Thiết bị, máy móc; Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
4.3. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi ngày 19/06/2013
- Tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu; hoặc
- Sử dụng trên ba nghìn lao động.
|
|||||
|